Thứ Hai, 15 tháng 8, 2016

Điều trị sai khớp cắn Hạng I do xương

Điều trị sai khớp cắn Hạng I do xương

- Trong một ca kinh điển, căn bản đó là một vấn đề về răng trong đó bất hài hòa kích thước răng /kích thước cung hàm và/hoặc bất hài hòa Bolton.
- Tùy thuộc vào thẩm mỹ mặt, điều trị được lựa chọn hoặc là nhổ răng để tạo đủ khoảng làm thẳng hàng các răng hoặc là không nhổ răng để thay đổi kích thước các cung răng (nới rộng, di xa răng cối).
- Hoặc là thay đổi kích thước các răng (mài kẽ men răng).

Phân tích kích thước răng và kích thước cung hàm:
Phân tích kích thước răng và kích thước cung hàm sẽ giúp bạn tính ra được mức độ chen chúc và thưa khoảng.
- Chen chúc lâm sàng hiện có; kích thước cung răng hiện có.


Đường cong Spee và chen chúc
Đường cong Spee của cung hàm dưới cũng phải được xem xét.
- Làm phẳng cung Spee cũng đòi hỏi phải có khoảng
- Đường cong Spee sâu 2 mm (được đo bằng cách xác định khoảng cách vuông góc xa nhất từ một đường nối răng cối lớn thứ hai và răng cửa giữa) sẽ đòi hỏi khoảng 2 mm khoảng để làm phẳng cung hàm dưới.
- Để làm phẳng đường cong Spee 1 mm cần 1 mm khoảng để làm thẳng hàng.
* Điều trị đường cong Spee: khi làm phẳng hàng  xu thế răng cửa dưới nghiên ra trước.

Bất hài hòa Bolton
- Trong trường hợp bất hài hòa Bolton sự thay đổi kích thước răng có thể phải được làm đầu tiên để đạt được khớp cắn, độ cắn phủ, độ cắn chìa tối ưu vào lúc kết thúc điều trị để đạt được mong đợi của cả bác sĩ lẫn bệnh nhân.
- Nghiên cứu cho thấy rằng có đến 30,6% tất cả bệnh nhân chỉnh nha có bất hài hòa kích thước răng đáng kể.
Với tần suất cao của bất hài hòa đáng kể, dường như rằng phải thật thận trọng khi thực hiện thường quy phân tích kích thước răng và tích hợp những phát hiện và kế hoạch điều trị.
* Cách tính:
- Đo từ R61 - R62; R36 - R46
- Đo cung răng hiện có
- Đo từng răng
- Khoảng cần có - khoảng hiện có
** Nếu chèn chúc dùng sợ dây đồng đỏ.
Ví dụ: Tỉ lệ Bolton = 96% > 93% 
=> tổng diện tích răng hàm dưới > lớn hơn hàm trên.



Tỷ lệ trước
- Công thức để xác định sự phù hợp chiều rộng răng liên hàm vùng răng trước
- Nếu tỷ lệ này lớn hơn 77,2%, chiều rộng toàn bộ sáu răng trước hàm dưới tương đối quá lớn.
- Nếu tỷ lệ này giảm, bất hài hòa là do răng hàm trên to quá mức
Ví dụ 1: Bolton # 82%
- Răng cối Hạng I
- Răng nanh Hạng I
=> chen chúc
Ví dụ 2: Bolton # 62%
=> Tăng cắn phủ ( Over bite)
Ví dị 3: bolton # 62%
- OB ; OJ bình thường
- Răng dưới bình thường
=> Hàm trên chen chúc.
Chú ý khác:
i) Răng cửa Hàm trên to => Bolton
ii) Răng nhỏ; răng chêm => mở khoảng => tạo hình răng bình thường.
iii) Răng hàm trên bình thường => mài kẽ
iv) 3 răng cửa dưới
+ Nhổ răng cửa dưới
+ Nhổ 2 răng cối nhỏ hàm trên
v) Hàm trên 2 răng cửa bên nhỏ, hàm dưới thiếu 1 răng cửa => hài hòa.

Điều trị Hạng I kinh điển
- Phân tích kích thước răng/kích thước cung hàm
- Phân tích Bolton 
- Nhổ răng 
- Không nhổ răng - nới rộng, mài kẽ.
Những biến thể khỏi kiểu kinh điển
- Nhô răng xương ổ
- Lùi răng xương ổ
- Nhô hai hàm 
- Lùi hai hàm
- Cắn hở.

- Các vấn đề chiều ngang - Cắn chéo răng sau
i) Nhô răng xương ổ:  nghiêng răng ra ngoài
- Độ nghiêng và vị trí răng cửa sẽ ra trước so với chuẩn 
- Điều này được đánh giá lâm sàng và bằng phép đo sọ 
- Rất có khả năng được điều trị bằng cách nhổ răng.
ii) Lùi răng xương ổ  mọi điều trị không nhổ răng
 Độ nghiêng và vị trí các răng cửa sẽ lùi so với chuẩn
- Các quyết định liên quan đến vị trí lý tưởng cho răng cửa được dựa trên mong muốn trên xương nền, nhu cầu bù trừ do kiểu xương và các số đo sọ
- Với răng cửa bị lùi, nó được điều trị không nhổ răng để tránh nét nhìn nghiêng bị lõm như đĩa.
iii) Nhô hai hàm: phổ biến
- Cả hàm trên và hàm dưới đều ra trước so với chuẩn
- Phụ thuộc một lần nữa vào nét nhìn nghiêng, nếu nhô hai hàm đi kèm với nhô răng xương ổ thì rất có khả năng phải điều trị bằng cách nhổ răng.
- Điều trị nhổ răng mặc dù không chen chúc.
iv) Lùi hai hàm
- Cả hai hàm trên và hàm dưới đều nằm sau so với chuẩn của chúng
- Một tình trạng như vậy nếu đi kèm với lùi hoặc nhô răng xương ổ thì rất khó điều trị để tạo ra một nét nhìn nghiêng thẩm mỹ.
- Khuyến cáo nên chuyển những ca này !!!
- Lùi 2 hàm => tránh nhổ răng.
v) Kích thước dọc quá mức, trường hợp góc cao hoặc cắn hở
- Kích thước dọc có thể có tác động xáo trộn lên thời điểm và chế độ duy trì trong điều trị chỉnh nha 
- Nói chung tăng trưởng quá mức theo chiều đứng có thể được nhận ra bởi góc mặt phẳng hàm dưới dốc 
- Góc GoGn^ FH: Chuẩn là 25 độ (+-4 độ).
* Điều trị những trường hợp góc cao 
- Điều trị có thể khó khăn với sự kết hợp nhổ răng, thay đổi tăng trưởng để chống lại khuynh hướng tăng trưởng theo chiều đứng hoặc phẫu thuật
- Tuy nhiên nếu có cắn hở nhưng không có số đo xương tương ứng thì cắn hở có thể là do thói quen và sự chỉnh sửa hay kiểm soát thói quen sẽ hữu ích
- Thói quen thường đi kèm với nghiến răng đưa đến mòn sớm các răng
Chú ý !
* Cắn hở:
- Kiểm tra kích thước dọc quan trọng ngay từ đầu
- Đánh giá lâm sàng, film
- Nhổ răng  => điều trị giảm kích thước dọc.
vi) Chiều ngang
- Cắn chéo răng sau là một loại sai khớp cắn theo chiều ngang
- Trong chiều ngang, chúng ta xem xét chiều rộng xương hàm trên và dưới trên phim đo sọ sau - trước hoặc khám lâm sàng trong miệng
- Chiều rộng hàm trên và hàm dưới bình thường và cung răng bình thường (chỉ một và một số răng riêng lẻ bị cắn chéo - điều trị thường đơn giản).
- Chiều rộng hàm trên và hàm dưới bình thường nhưng cung răng bị sụp vào phía lưỡi (thường không phải là một ca nhổ răng).
 -Chiều rộng hàm trên và hàm dưới bình thường nhưng cung răng nghiêng ra phía má ( cũng tùy thuộc vào những biến số khác nhưng thường là nhổ răng).
- Hàm trên quá rộng đối với hàm dưới (điều trị bằng nhổ răng bù trừ).
- Hàm trên bình thường, hàm dưới quá rộng (xem xét nới rộng hàm trên)
- Hàm trên quá hẹp, hàm dưới bình thường (vấn đề chiều ngang thường gặp nhất những được điều trị dễ dàng bằng cách nới rộng hàm trên)
* Chú ý ! Hàm trên rộng, hàm dưới bình thường => nới rộng xương khá hiệu quả.
Kết luận
- Sai khớp cắn Hạng I có nhiều dạng khác nhau.
- Phương pháp điều trị như sách nấu ăn là quá đơn giản hóa và có thể dẫn đến thảm họa.
- Chẩn đoán đúng là chìa khóa cho điều trị chỉnh nha thành công.
* Chú ý lâm sàng:
1. Răng cửa HT to => mài kẽ
2. Răng HT nhỏ => mở khoảng
3. Răng HT bt => có thể mài kẽ
4. 3 răng cửa trước HD => nhổ 01 răng cửa HD + nhổ 02 răng cối nhỏ HT.
5. HT 2 răng cửa bên nhỏ + HD thiếu 1 răng cửa => hài hòa.
6. Hàm trên hẹp + HD rộng => nới rộng HT khá hiệu quả
7. Cắn hở: 
- Kiểm tra kích thước dọc ngay từ đầu
- Đánh giá LS và phim
- Nhổ răng điều trị giảm kích thước dọc.
8. Khí cụ cố định:
- Thun kẽ dùng 1 tuần
- Quadhelix nới rộng # 10mm
- RME 
+ Chọn khâu rộng 
+ Nới 1 vòng/ tuần
+ Duy trì khoảng 6 tháng
+ 10 tuổi thích hợp
- Điều trị Face mask: với trẻ > 10 tuổi.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét