Chủ Nhật, 10 tháng 7, 2016

Phân tích sọ

Phân tích Steiner 1953 - 1959
- Phân tích đầu tiên đề xuất những số đo do cá nhân các thành phần xương, răng và mô mềm có mối liên quan qua lại với nhau.
- Phân tích theo chiều trước sau vị trí răng cửa theo số đo góc lẫn số đo chiều dài đến NA và NB
- Nền sọ là SN và có thể dùng chồng hàng loại phim
* Góc SNA : 82
- Để đo vị trí xương hàm trên
- SNA > 91 độ khi xương hàm trên nhô
- SNA < 77 độ khi xương hàm trên lùi
- Ít biến thiên theo tuổi và giới
- Những số đo này dựa trên chuẩn có được từ người mẫu ngôi sao Hollywood hoặc mẫu của Riedel(1952)
* Góc SNB: 80
- > 86 độ khi xương hàm dưới nhô
- < 77 độ khi xương hàm dưới lùi
- SNB tăng theo tuổi.
* Góc ANB: 2 độ
- Cho cường độ của bất hài hòa xương hàm 
- Liên quan trực tiếp đến tiên lượng thu được hạng Iở hạng II
- Giá trị dương cao xảy ra 
- Giá trị âm ở hạng III
- Góc này mang dấu dương nếu điểm A nằm trước NB.
* Phân tích Steiner quan tâm:
- Bộ răng hàm trên không liên quan với nền sọ nhưng với xương hàm trên bởi chỉ số U1- NA và U1-SN
- Bột răng dưới liên quan với xương hàm dưới bởi chỉ số L1-NB và Pog- L1
- Bộ răng hàm trên liên quan với bộ răng hàm dưới bởi góc giữa hai răng cửa
- Góc giữa hai răng cửa là 125 - 130 độ khi nó thẩm mỹ tối ưu và có độ ổn định cao nhất.
- Góc Sn và mặt phẳng nhai được dùng để liên hệ bộ răng với nền sọ
- Trục Y cũng được định nghĩa là N-S-Gn, 66 +/- 7 độ
- Trục Y > 73 độ khi tăng trưởng chủ yếu theo chiều đứng; < 59 độ khi tăng trưởng theo chiều ngang.
* Nhược điểm:
- Vị trí Sella và Nasion có ảnh hưởng lớn đến SNA, SNB
- Chiều dài nền sọ trước dài, chiều ao mặt dài và độ xoay mặt phẳng nhai và mặt phẳng khẩu cái có thể che dấu độ bất hài hòa ANB.


Đánh giá Wits

- Liên quan đến khoảng cách theo đường  thẳng từ đường vuông góc vẽ từ điểm A và B lên mặt phẳng nhai
- Đo độ sai biệt trước-sau của các xương hàm với nhau
- Kiểm tra tuyệt vời về khả năng ổn định của ANB
- Wits -1 đến 2mm.

Phân tích McNamara 1984

- Bắt nguồn từ Riketts và Harvold
- Dùng đường vuông góc từ mặt phẳng ngang FH với một trục qua N để xác định vị trí của các thành phần xương và răng.
- Tỷ lệ % chiều cao mặt được tính toán bằng cách chia chiều cao mặt trên và chiều cao mặt dưới cho diều cao toàn bộ mặt.
- Điểm N thường không đúng ở người châu Á.
* Liên hệ xương hàm trên với nền sọ:
- Tương quan xương của điểm A đến N vuông góc(0 - 1mm)
- Nét nhìn nghiêng mô mềm của Bn
+ Bn nhô xương hàm trên hoặc răng - xương ổ hàm trên thường thể hiện góc mũi-môi nhọn.
- Bn lùi hàm trên có góc mũi-môi tù.
+ Đôi khi bất hài hòa tồn tại giữa các quan sát lâm sàng và phim sọ nghiêng.
Chú ý ! Dùng nét nhìn nghiêng mô mềm là hướng dẫn chính.
* Liên hệ xương hàm dưới với xương hàm trên:
- Dùng chiều dài tầng mặt giữa hiệu quả bằng cách đo một d9u77o2ng thẳng từ Condylion đến điểm A
- Khi đó chiều dài xương hàm dưới hiệu quả được rút ra bằng cách dựng một đường thẳng từ Condylion đến gnathion giải phẫu.
- Độ lệch hàm trên - hàm dưới có thể được xác định bằng cách lấy chiều dài xương hàm dưới trừ chiều dài xương hàm trên.
* Kích thước dọc:
- Khoảng cách từ gai mũi trước đến Menton
- Số đo theo đường thẳng này tăng theo tuổi và liên quan với chiều dài hiệu quả của tầng mặt giữa.
Hình A:Tăng rưởng quá mức xương hàm trên theo chiều đứng đưa đến định vị XHD xuống dưới và ra sau, tạo ra chiều cao tầng mặt dưới quá mức.
Hình B: Kém tăng trưởng răng xương ổ hàm trên theo chiều đứng gây ra định vị XHD lên trên và ra trước và chiều cao tầng mặt phía dưới trước giảm.
* Liên hệ xương hàm dưới với nền sọ:
- Được xác định bằng cách đo khoảng cách từ pogonion đến nasion vuông góc ( -8 to -6mm trong bộ răng hỗn hợp, -2 to + 2mm ở người trưởng thành).


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét