Thứ Bảy, 16 tháng 7, 2016

Sự phát triển và các nguyên tắc của khí cụ dây thẳng

Sáu chìa khóa của Andrew, đã thúc đẩy Andrew thiết kế một khí cụ với mục tiêu rõ ràng trong đầu để tạo thuận lợi cho việc đạt được sáu chìa khóa của khớp cắn bình thường.
1. Tương quan liên hàm ở răng cối
2. Độ nghiêng răng theo chiều gần-xa
3. Độ nghiêng thân răng theo chiều ngoài- trong
4. Độ xoay
5. Tiếp xúc chặt
6. Mặt phẳng nhai( đường cong Spee).
Các chì khóa bổ sung của Roth
7. Vị trí lồng múi và tương quan hàm lùi sau nên trùng nhau
8. Hướng dẫn trước - Khi hàm dưới đưa ra trước, sự nhả khớp nên được hướng dẫn bởi các răng cửa
9. Hướng dẫn nanh: Di chuyển sang bên nên được hướng dẫn bởi răng nanh bên làm việc
10. Tiếp xúc múi vào khoang tiếp cận trong vị trí lồng múi.

Khí cụ dây thẳng:
- Mắc cài và ống tích hợp khe dây cung hình chữ nhật được cung cấp để gắn vào mặt ngoài của các răng.
- Sự kết hợp mắc cài/ dây cung khả năng cung cấp lực và ngẫu lực có thể kiểm soát đầy đủ vị trí răng trong cả ba chiều không gian
- Các hình thái truyền thống  của khí cụ edgewise sử dụng mắc cài chuẩn có bề dày  đồng bộ trong đó khe cho dây cung được sắp đặt  vuông góc với đế mắc cài.
- Dây hoàn tất hình chữ nhật phải tích hợp một loại phức tạp các điều chỉnh để bù trừ cho vị trí thân răng theo chiều ngoài-trong, độ típ, torque( bẻ dây trình tự thứ 1 , thứ 2, thứ 3)
SWA tích hợp điều chỉnh cá nhân cho từng răng. Bề dày của đế của từng mắc cài và ống thay đổi để cho sự sắp xếp thẳng hàng lý tưởng có thể thu được từ một hình dạng cung đơn giản hóa.
- Góc mà dây cung giao với trục dài  của mặt ngoài cũng được xác định trước để xây dựng độ " típ" và " Torr) tối ưu cho từng răng.
SWA ( khí cụ dây thẳng) - Torque ở đế
- Torque ở đế có nghĩa rằng phần giữa của mỗi khe cho dây cung được làm thẳng hàng với tâm của đế, một đường viền phức tạp  được xác định cho từng răng theo cách thức sao cho đế phản ánh chặt chẽ đường viền của các bề mặt mà chúng có thể được gắn cement.
Khí cụ Roth:
- Nghiên cứu của Andrew xem xét khớp cắn tĩnh và Dr.Ronal Roth yêu cầu thiết kế mắc cài cũng có thể đạt được khớp cắn chức năng tốt.
- Roth( 1987) cho phép chỉnh quá lố và hoàn tất những ca đã được điều trị mà không cần đặt đường cong Spee bù trừ vào trong dây cung.
- Andrew xác định rằng những ca nhổ răng cần phải chống "tip", chống xoay trong phân đoạn răng sau để kiểm soát đóng khoảng, Roth phát triển ra một hệ thống góc độ cho tất cả mọi ca với sự tăng Torque vào răng trước hàm trên và tăng " tip" vào răng nanh trên.
- Nghiêng về phía nhổ răng.
Các giá trị độ nghiêng gần-xa( độ) 
Angulation Values
Hàm trên
Răng
Andrew
Roth
MBT
U1
+ 5
+ 5
+ 4
U2
+ 9
+ 9
+ 8
U3
+ 11
+ 13
+ 8
U4
+ 2
0
0
U5
+ 2
0
0
U6
+ 5
0
0
U7
+ 5
0
0
Răng
Andrew
Roth
MBT
L1
+ 2
+ 2
+ 0
L2
+ 2
+ 2
+ 0
L3
+ 5
+ 7
+ 3
L4
+ 2
+ 1
+ 2
L5
+ 2
- 1
+ 2
L6
+ 2
- 1
0
L7
+ 5
- 1
0
Răng
Andrew
Roth
MBT
U1
+ 7
+ 12
+ 17
U2
+ 3
+ 8
+ 10
U3
 -7
- 2
- 7
U4
- 7
- 7
- 7
U5
- 7
- 7
- 7
U6
- 9
- 14
- 14
U7
- 9
- 14
- 14
Răng
Andrew
Roth
MBT
L1
- 1
- 1
- 6
L2
- 1
- 1
- 6
L3
 -11
- 11
- 6
L4
- 17
- 17
- 12
L5
- 22
- 22
- 17
L6
- 30
- 30
- 20
L7
- 35
- 30
- 20
- Vấn đề 4: chân răng nanh HT gần với chân răng cối nhỏ thứ nhất
- Vấn đề 5: cung hàm trên hẹp cần mắc cài răng nanh có 0 độ Torr hoặc + 7 độ Torr.
Hàm dưới
Giá trị độ nghiêng ngoài trong( in/out)

MBT Versatile
- McLaughlin, Bennett and Trevisi(1997) đã nhận ra một số vấn đề với thiết kế Roth và đã cải tiến thêm nữa
- Vấn đề 1: Thiếu torr răng cửa trên, cải tiến - răng cửa giữa trên + 17 độ torr, răng cửa bên trên + 10 độ Torr.
- Vấn đề 2: nghiêng ngoài răng cửa dưới, cải thiện- răng cửa dưới - 6 độ Torr.
- Vấn đề 3: dựng trục các phân đoạn răng sau hàm dưới bị nghiêng về phía lưỡi, cải tiến - răng cối lớn thứ hai hàm dưới - 10 độ Torr, răng cối lớn thứ nhất hàm dưới -20 độ, răng cối nhỏ thứ hai HD - 17 độ.

=> cải tiến:  8 độ "tip"răng nanh trên thay vì 11 độ.

Cải tiến: sự lựa chọn linh hoạt - 7 độ, 0 độ hoặc + 7 độ cho răng nanh hàm trên.
MBT cho rằng những cải tiến vừa nêu trên được yêu cầu cải thiện cả kiểm soát lâm sàng lẫn hiệu năng điều trị.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét