THẨM MỸ TRONG HOÀN TẤT
1. Tái cấu trúc các răng bằng cách mài
* Chỉ định
- Khi răng nanh trên được dùng để thay thế cho răng cửa bên
- “Ngụy trang” sự xoay ít nhiều của các răng trong những trường hợp chen chúc do tái phát sau điều trị, hoặc khi điều trị chỉnh nha bị từ chối
- Loại bỏ khoảng hở “tam giác” giữa các răng
- Mài đi những sang thương sâu răng nhỏ sau khi tháo khâu/mắc cài
- Mài thăng bằng mức độ rộng các răng cối ở trong một số trường hợp khớp cắn hở do xương
- Tạo lại đường viền các rìa cắn
- Những trường hợp khác do những biến đổi cá nhân không mong muốn của kích thước và hình dáng răng
* Nguy cơ
- Phát triển nên sự nhạy cảm tăng lên của các răng
- Phản ứng tủy và ngà
- Đổi màu, do lưu giữ vết đính và nhiễm màu, do bộc lộ ngà răng
- Sâu răng
* Những khuyến cáo lâm sàng
- Dùng sự làm mát bằng nước dồi dào (syringe 3 chiều và máy hút) và mài cẩn thận với dụng cụ kim loại
- Sửa soạn các bề mặt trơn láng và tự làm sạch
- Đối với răng trẻ có tủy răng rộng, có thể mài trong nhiều kỳ hẹn cho phép thời gian để sửa chữa
* Những lỗi thường gặp trong khi mài
- Dùng hệ thống làm mát không đủ
- Tạo lại đường viền sau khi tháo khí cụ cố định
- Mài quá nhiều ở mặt ngoài phía nướu.
2. Thu hẹp men răng gần-xa – Mài kẽ
* Ưu điểm
- Bất hài hòa kích thước răng
- Chen chúc nhẹ (dưới 4mm), mài kẽ có thể loại bỏ nhu cầu cần nhổ răng
- Kết quả ổn định hơn được thiết lập bằng cách làm rộng vùng tiếp xúc và loại bỏ những tiếp điểm nhỏ có tiềm năng bị trượt và sau đó làm xoay các răng
- Những vùng tụt nướu vùng tiếp cận có thể được cải thiện
- Có thể thiết lập tương quan cắn phủ và cắn chìa thuận lợi hơn ở các răng trước trong một số trường hợp, cải thiện chức năng phía trước trong khớp cắn bảo vệ lẫn nhau.
* Nguy cơ
- Vẻ ngoài thẩm mỹ của răng cửa có thể bị tổn hại do mài kẽ bất cẩn
- Không chắc chắn về tiên lượng dài hạn của nha chu khi chân răng bị di chuyển quá gần nhau, làm cho xương viền giữa các răng trở nên vô cùng mỏng
- Phát triển sâu răng khi vô tình tạo các bậc.
* Mẹo lâm sàng
- Mài kẽ răng ít chen chúc nhất trước tiên
- Mài răng khi làm phẳng hàng ban đầu
- Dùng dây đồng để bảo vệ nướu
- Thu thêm khoảng bằng cách mài những miếng trám amalgam mở rộng quá mức
* Có thể mài bao nhiêu
- 0,5mm ở mỗi tiếp điểm răng
- Tỷ lệ Peck và Peck (chiều dài gần-xa chia cho chiều rộng ngoài-trong)
- Mức độ men được lấy đi phụ thuộc vào hình thái học thân răng
- Hầu hết men răng có thể được lấy đi ở những răng hình tam giác nhiều hơn ở những răng có bề mặt tiếp cận song song hơn
Tạo đường viền các cạnh cắn
- Nữ tính hóa các rìa cắn
- Sau khi chỉnh nha các răng có thể có những độ nghiêng trục khác nhau và rìa cắn phải được làm phẳng
- Gẫy thân răng nhỏ, hoặc mẻ men răng
- Răng có những nụ chưa trưởng thành.
* Thời điểm
- Trước khi dán mắc cài, để tạo thuận lợi cho việc canh bằng mắt vị trí mắc cài tối ưu
- Vào cuối điều trị như là một sự bổ sung thêm vào kết quả hoàn hảo
- Tái tạo đường viền gờ bên theo GS.Van Der Linden.
4. Đắp composite
* Chỉnh định
- Đắp thêm composite vào các góc trên răng nanh trên để giống với răng cửa bên
- Làm dài thân răng lâm sàng cho các răng bị gẫy thân răng, cứng khớp và cắn hở
- Đắp them mặt tiếp cận cho các răng cửa bên nhỏ, răng cửa bên hình chêm, khe hở đường giữa tồn tại lâu ngày
- Những trường hợp khác khi muốn tăng chiều rộng một hoặc một số răng
- Sang thương sâu răng có bề mặt phẳng hoặc đổi màu sau khi tháo mắc cài
- Những rối loạn phát triển về hình thái mão răng
- Răng cửa đổi màu
* Mẹo lâm sàng
Đặt composite lên phía xa hơn là phía gần bất kỳ khi nào có thể khi làm rộng thân răng lâm sàng.
Hết
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét