Thứ Hai, 8 tháng 8, 2016

Điều trị mất sớm răng sữa

Điều trị mất sớm răng sữa

1. Tác hại mất răng sữa sớm:
- Mất một hay nhiều răng cửa sữa đưa đến mất khoảng ít nếu răng nanh và răng cối còn hiện diện
- Mất sớm răng nanh sữa HD sẽ dẫn đến sụp phân đoạn răng cửa về phía lưỡi và lệch đường giữa.
- Mất sớm răng E
- Trong trường hợp chiều dài cung răng đủ trước khi mất răng D và E.
2. Khí cụ giữ khoảng
- Khí cụ duy trì Hawley
- Khâu và loop
- Cung lưỡi cố định
3. Giữ khoảng:
- Chỉ định cho kiểu xương và răng Hạng I, có tỉ lệ theo chiều đứng bình thường.
- Trong trường hợp Hạng II hoặc III có độ cắn phủ sâu hoặc khớp cắn hở, có khả năng sự mất khoảng không phải là vấn đề răng - xương ổ đơn giản.
4. Phim tia X và mẫu hàm nghiên cứu:
- Thiết yếu để đánh giá khoảng cần có và khoảng hiện có
- Xác định cơ học theo cách di chuyển răng tịnh tiến hay nghiêng răng
- Đánh giá vị trí răng cối lớn thứ hai.
5. Khí cụ giành lại khoảng:
- Headgear
- Khí cụ tháo lắp - di chuyển, nghiêng răng
- Cản môi( Lip Bumper)
- Khí cụ cố định.
Kiểm soát thói quen
- Sai khớp cắn do mút ngón tay
- Cắn hở răng trước
- Nhô răng cửa trước
- Đẩy lưỡi thứ phát
- Căn chéo do hoạt động quá mức của cơ mút nén ép xương hàm trên
* Kiểm soát tật mút ngón tay cái
- Phương tiện hóa học
+ Bôi chất cay, vị đắng hoặc mùi khó chịu vào ngón tay
+ Chỉ hiệu quả với một số ít trẻ và chỉ khi thói quen chưa được xác lập vừng chắc
- Phương tiện cơ học:
- Dán băng keo vào các ngón tay
- Khí cụ Hawlay với thanh khẩu cái
- Khuyến khích và giải thích tích cực đơn giản
- Áp lực của bạn bè
- Đánh giá tâm lý ở trẻ lớn tuổi hơn.
Thiếu răng bẩn sinh
- Bất kỳ sự chậm trễ nào trong thời gian mọc răng bình thường, cần phải nghiên cứu trên phim Xquang.
- 5 tuổi Xquang xem có hay không có tất cả mọi răng vĩnh viễn ngoại trừ răng số 8
- Sau 9 tuổi để xem bao nang răng cối số 8.
Quản lý:
- Giành lai khoảng để thay thế phục hình ví dụ răng cưa bên, ranh nanh,...
- Chỉnh răng đóng khoảng - ví dụ răng cối nhỏ
- Mở khoảng hoặc đóng khoảng cũng phụ thuộc vào thẩm mỹ và cân bằng xương, giữa xương hàm trên và xương hàm dưới - ví dụ Hạng II, Hạng III xương.
Răng thừa:
- Vị trí thường gặp nhất là vùng dường giữa hàm trên và răng cối lớn thứ 3
- Răng thưa hình củ hoặc đảo ngược rất thường không mọc
- Răng thừa ở vùng răng cửa bên hoăc là  ở bộ răng sữa hoặc ở bộ răng vĩnh viễn thường mọc vào cung hàm.
Tác dụng phụ của răng thừa:
- Trì hoãn hoặc không mọc gây ra sự di lệch răng vĩnh viễn
- Xoay
- Khe hở
- Lệch gần - xa hoặc ngoài - trong
- Sai vj trí trục
- Phát triển ra nang thân răng
- Tiêu chân răng kế cận.
Quản lý:
- Nhổ càng sớm càng tốt
- Răng cửa thừa có thể lưu lại cho đến khi mọc răng cửa bên vĩnh viễn
- Nếu có răng cửa bên vĩnh viễn dưng cùng với răng thừa thuộc hệ răng sữa, nó có thể được nhổ ra đồng thời.
Những vấn đề khác của bộ răng vĩnh viễn
- Răng dị dạng và răng thừa
- Cản trở sự mọc răng
- Nhgetj mũi
- Bất hài hòa kichs thước răng
Chấn thương răng.




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét