Thứ Bảy, 1 tháng 4, 2017

Làm phẳng, khử xoay và làm thẳng hàng

 Kiểm soát neo chặn trong làm phẳng, khử xoay và làm thẳng hàng răng.
1.Định nghĩa: Những thủ thuật được dùng để giới hạn những thay đổi không mong muốn trong giai đoạn đầu của điều trị, để cho sự làm phẳng, khử xoay, và làm thẳng hàng đạt được mà không làm cho những đặc điểm chính của sai khớp cắn không bị nặng hơn.
2. Trình tự dây cung:
i Làm thẳng hàng ban đầu - 0.14. 0.16Niti
ii. Kiểm soát độ cắn phủ :
- 0.18; 0.20SS
- 0.17x25; 0.19x0.25SS
- Cung lún Niti
iii. Đóng khoảng:  0,20; 0.17x0.25, 0.19x0.25SS
iv. Chỉnh chi tiết sau cùng: 0.16, 018ss.
3. Giai đoạn làm phẳng ban đầu
- mắc cài trên tất cả các răng có thể gắn được
- Dùng thun chỉ
- Khe mắc cài 0.22inh
- Dây nhỏ 0.12;0.14;0.16
- Laceback/bend/back
- Kiên nhẫn
- Xem xét hình dáng cong răng.

* Hậu quả của dây cung đầu tiên( Niti) đối với khí cụ dây thẳng:
- Có khuynh hướng nghiêng răng cửa và răng nanh ra trước do độ " Tip" được đưa vào từ trước
- Khuynh hướng này nhiều ở hàm trên hơn ở hàm dưới.
* Danh sách kiểm tra khi làm thẳng hàng răng:
- Laceback
- Nâng đỡ neo chặn
- Kích thước dây và sự đưa dây vào khe
- Bendback
- Khử xoay - nút mặt lưỡi và thun chỉ, dùng thêm chêm khử xoay
- Dùng lực nhẹ.

 Laceback
 Laceback răng nanh
- 11 độ tip ở mắc cài răng nanh có khuynh hướng đưa răng nanh ra trước khi dùng cung đầu tiên
- Dùng chỉ thép buộc 0.009 hoặc 0.010 và buộc số 8 từ răng cối đén răng nanh sẽ kiểm soát sự di chuyển nghiêng răng không mong muốn này
- Chúng nên thụ động, không nên siết chặt quá mức
- Răng cối có thể được nâng đỡ bởi headgear hoặc cung khẩu cái.

Laceback - giữ thân răng nanh ở vị trí khi làm phẳng và làm thẳng hàng
Hệ quả của laceback trên răng nanh
- Nghiêng nhẹ ra sau ban đầu
- Đòi hỏi phải siết chặt giữa hai lần hẹn
- Sau đó một hiệu quả dựng trục dần xảy ra đáp ứng với lực dây cung

Robinson 1989 nghiên cứu hiệu quả của laceback ở những ca nhổ răng

- Không có laceback- răng cối lớn hàm dưới di chuyển ra trước 1,53mm, răng cửa dưới di chuyển ra trước 1,47mm
- Có laceback - răng cối lớn hàm dưới di chuyển ra trước 1,76mm, răng cửa dưới di chuyển ra trước 1,0mm.





Bendback

- Dây cung có thể bẻ phía sau răng cối được gắn khâu sau cùng
- Giảm thiểu sự di chuyển ra trước của răng cửa
- Cần phải đốt duôi dây cung bằng nhiệt khi dùng cung Niti cho Bendback
- Bend back - giảm thiểu sự nghiêng ra trước của răng cửa trong giai đoạn trong giai đoạn làm phẳng và làm thẳng hàng.

Hiệu quả không mong muốn dùng thun với dây Niti hoặc dây nhẹ ban đầu
- Nghiêng răng vào khoảng nhổ răng
- Mở khớp cắn vùng răng cối nhỏ
- Làm sâu khớp cắn ở phía trước
- Không dùng thun chuỗi / dây Niti.
Ba chiều không gian của sự kiểm soát neo chặn:
- Chiều trước - Sau
- Chiều dứng
- Chiều ngang
* Chiều trước - Sau

- Cố gắng kiểm soát di chuyển răng vào vị trí trước sau đúng
-  Trong trường hợp kiểm saots neo chặn tối đa, nó liên quan đến sự hạn chế di gần của răng cối và di xa tối đa của răng trước
- Chỉnh vị trí theo chiều trước - sau của các răng
- Chỉnh nét nhìn nghiêng
- Giới hạn di gần của các răng sau trong khi di xa răng trước
- Điển hình trong ca di xa Hạng II có neo chặn tối đa.
* Các loại neo chặn trước - sau:
- Laceback - ngăn nghiêng răng nanh ra trước
- Bendback - ngăn nghiêng ra trước răng cửa  
- Headgear - ngăn mất neo
- Cung ngang khẩu cái, cung lưỡi - giúp làm phẳng các răng cửa chen chúc nhiều
- Thun Hạng III - cố gắng tăng tối sự trồi răng cửa.
* Kiểm soát chiều đứng:
- Cố gắng ảnh hưởng đến sự phát triển xương và răng theo chiều đứng
- Trong ca góc cao, nó liên quan đến kiểm soát sụ mọc phân đoạn răng sau và lún phân đoạn răng trước
- Rất quan trọng ở những cao góc cao
- Để tránh trồi răng cối và tăng chiều cao tầng mặt dưới
- Kiểm soát độ cắn phủ và khớp cắn hở
- Xác định mức độ mặt phẳng nhai so với dường môi để tránh cười lộ nướu.
Các loại kiểm soát chiều đứng
- Trong trường hợp cắn hở:
+ Tránh đưa dây cung sớm vào răng nanh mọc cao về phía môi để ngăn sự di chuyển theo chiều đứng các răng cửa và răng cối nhoe
+ Trì hoãn gắn khâu răng cối lớn 2 để ngăn sự trồi răng cối
+ Dùng cách nới rộng hàm trên cố định và headgear kéo cao để đạt được sự di chuyển tịnh tiến hơn là sự nghiêng răng, tránh trồi các múi trong.
- Trong trường hợp khớp căn sâu:
+ Tránh gắn mắc cài răng cửa trong giai đoạn đầu để ngăn ngừa sự trồi răng cửa và làm sâu khớp cắn
+ Dùng dây cung tiện ích để lún ban đầu các răng cửa và làm sâu khớp cắn
+ Dùng headgear kéo cổ.
Răng nanh mọc cao
- Răng nanh mọc cao ở phía môi cũng có thể gây sự di chuyển không mong muốn theo chiều đứng răng cửa bên và răng cối nhỏ
- Hiệu quả không mong muốn liên quan đến răng nanh mọc cao có thể được tránh bằng cách đưa dây cung ban đầu vào răng nanh cho đến khi ít nhất dây 0,18SS và dùng thu chỉ kéo răng nanh xuống.
Răng nanh nghiêng xa:
- Nếu răng nanh nghiêng xa, phía gần của khe mắc cài răng nanh được hướng vê phía nhai
- Dây cung đầu tiên nếu gài vào răng cửa sẽ gây ra sự làm sâu khớp cắn không mong muốn
- Trong trường hợp cắn sâu có răng nanh nghiêng xa, chúng ta nên tránh đặt mắc cài răng cửa cho đến khi răng nanh được dựng trục.

3. Kiểm soát chiều ngang:
- Kiểm soát neo chặn liên quan đến sự duy trì các thủ thuật nới rộng và tránh nghiêng và trồi các răng sau trong khi nới rộng
- Di chuyển tịnh tiến thì được ưa chuộng hơn là nghiêng răng
Để tránh nghiêng và trồi răng sau trong khi nơi rộng hàm trên
Các loại kiểm soát chiều ngang:
- Dùng nới rộng hàm trên cố định
- Dùng dây cung chữ nhật với hình dáng cung lớn hơn hình dáng cung bình thường để đạt được sự di chuyển tịnh tiến răng cối ở giai đoạn đầu của sự làm phẳng cung răng.

Các điểm chính cần nhớ:
- Yêu cầu neo chặn chiều trước sau, đứng và ngang nên được nhận ra cho từng ca trước khi bắt đầu điều trị( chẩn đoán đúng)
- Dùng bendback để kiểm soát răng sau khi cần thiết
- Dùng laceback để ngừa nghiêng răng cửa trước khi cần thiết
- Trong ca kiểm soát những ca neo chặn tối đa dùng headgear, cung khẩu cái hoặc cung lưỡi
- Dùng lực nhẹ( 0.16 Niti)
- Lằm phẳng và làm thẳng hàng chưa hoàn tất cho đến khi dây thép 0.19x0.25 thụ động trong mắc cài.





1 nhận xét: