Nguyên nhân thưa kẽ
- Xương hàm lớn.
- Răng nhỏ.
- Răng mất/thiếu
- Nới rộng sang bên cung răng quá mức.
- Nghiêng ra trước răng trước.
- Răng dị dạng.
- Thói quen miệng.
- Bệnh nha chu.
- Sụp khớp cắn phía sau.
Điều trị thưa kẽ
- Thu nhỏ cung răng lại.
- Tái phân bố và thay thế răng thiếu/mất bằng phục hình.
- Tạo lại đường viền từng răng bằng composite hoặc mão.
Thu nhỏ cung răng lại
- Có khuynh hướng di răng cửa ra xa so với A-Po.
- Có khuynh hướng làm sâu khớp cắn.
- Thường đòi hỏi duy trì cố định.
Tái phân bố và tái tạo khoảng
- Tái tạo khoảng có khuynh hướng di các răng cửa ra trước so với A-Po.
- Có khuynh hướng giảm độ cắn phủ.
- Khoảng có thể được thay thế bằng cầu răng, chuyển ghép hoặc implant hoặc đắp từng răng bằng composite hoặc cầu răng.
Chen chúc
Nguyên nhân chen chúc
- Cung răng nhỏ.
- Kém tăng trưởng tầng mặt giữa.
- Răng lớn.
- Độ cắn phủ.
- Nghiêng sau các răng cửa.
Điều trị chen chúc không nhổ răng
- Nới rộng bằng cách đưa răng cửa ra trước.
- Di xa răng cối.
- Nới rộng chiều ngang.
- Mài kẽ.
- Bị giới hạn bởi nét nhìn nghiêng mặt.
- Dùng dây cung NiTi trong giai đoạn đầu của điều trị.
- Bình thường điều trị Hạng II chi 2
- 1 mm đưa ra cửa ra trước có thể giải quyết được 2 mm chen chúc.
- Điều trị không bị ảnh hưởng bởi sự mọc răng cối lớn thứ ba.
2. Nới rộng bằng cách di xa răng cối
- Khó đạt được.
- Đòi hỏi cơ học đúng và sự hợp tác của bệnh nhân.
- Không rất ổn định vì răng có khuynh hướng di ra trước.
- Chuyển chen chúc sang vùng răng cối lớn thứ ba.
- Cung hàm trên dung khí cụ ngoài mặt (headgear) hoặc trong miệng (khí cụ cố định - cung di xa Wilson, lò so ruột gà nén, cung tiện ích, Cung ngang khẩu,...) hoặc (Tháo lắp - khí cụ chiều trước sau với ốc hướng về phía xa,...).
- Cung hàm dưới dùng cản môi (Lip Bumper).
3. Nới rộng theo chiều ngang hoặc dựng trục
- Dành cho hàm trên hẹp.
- Tăng chiều rộng giữa hai răng cối.
- Nới rộng hàm trên nhanh - thường là cố định - thời gian áp dụng 1 tháng - mở đường khớp nhiều hơn, di chuyển răng ít hơn.
- Nới rộng hàm trên chậm - cố định hoặc tháo lắp - 2 đến 4 - tỷ lệ nới rộng xương: răng bằng 1:1
4. Không nhổ răng - mài men kẽ răng
Mài kẽ
- Để giảm chen chúc toàn bộ nhẹ.
- Để điều phối kích thước răng giữa cung hàm trên và hàm dưới.
- Tiên lượng cho răng cối lớn thứ ba không bị ảnh hưởng.
- Artun (1986) đã cho thấy rằng không có bất lợi trên nha chu do mài men răng.
Mài kẽ
- Giảm chen chúc và bất hài hòa kích thước răng.
- Khoảng 0,5 mm mỗi răng.
- Đòi hỏi làm mẫu sắp răng chuẩn đoán.
- Dùng băng nhám kim cương, đĩa kim cương dùng với tốc độ chậm, mũi khoan thép, tungsten hoặc kim cương mịn với tốc độ cao.
Băng nhám kim cương
- Tốt nhất cho răng hình trứng.
- Chủ yếu cho răng trước.
- Tăng thêm tổng cộng khoảng 2 mm.
- Có ở dạng cưa xoi tí hon - thô, mịn và trung bình.
Đĩa kim cương
- Vẫn cần băng nhám để phá vỡ đầu tiên các tiếp điểm.
- Để tạo hình mức độ nhiều.
- Có ở dạng một mặt hoặc cả hai mặt dùng với tay khoan thẳng.
Mài kẽ bằng tay khoan
- Chính xác.
- Trước và trong điều trị .
- Ít khó chịu cho bệnh nhân.
- Dùng cho cả răng trước lẫn răng sau.
- Ít nguy cơ cắt vào mô nướu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét