Thứ Ba, 16 tháng 8, 2016

Điều trị không nhổ răng

Thưa kẽ
Nguyên nhân thưa kẽ 
- Xương hàm lớn.
- Răng nhỏ.
- Răng mất/thiếu
- Nới rộng sang bên cung răng quá mức.
- Nghiêng ra trước răng trước.
- Răng dị dạng.
- Thói quen miệng.
- Bệnh nha chu.
- Sụp khớp cắn phía sau.
Điều trị thưa kẽ
- Thu nhỏ cung răng lại.
- Tái phân bố và thay thế răng thiếu/mất bằng phục hình.
- Tạo lại đường viền từng răng bằng composite hoặc mão.
Thu nhỏ cung răng lại
-  Có khuynh hướng di răng cửa ra xa so với A-Po.
- Có khuynh hướng làm sâu khớp cắn.
- Thường đòi hỏi duy trì cố định.
Tái phân bố và tái tạo khoảng
- Tái tạo khoảng có khuynh hướng di các răng cửa ra trước so với A-Po.
- Có khuynh hướng giảm độ cắn phủ.
- Khoảng có thể được thay thế bằng cầu răng, chuyển ghép hoặc implant hoặc đắp từng răng bằng composite hoặc cầu răng.
Chen chúc
Nguyên nhân chen chúc
- Cung răng nhỏ.
- Kém tăng trưởng tầng mặt giữa.
- Răng lớn.
- Độ cắn phủ.
- Nghiêng sau các răng cửa.
Điều trị chen chúc không nhổ răng 

  1. Nới rộng bằng cách đưa răng cửa ra trước.
  2. Di xa răng cối.
  3. Nới rộng chiều ngang.
  4. Mài kẽ.
1. Nới rộng bằng cách đưa răng cửa ra trước
- Bị giới hạn bởi nét nhìn nghiêng mặt.
- Dùng dây cung NiTi trong giai đoạn đầu của điều trị.
- Bình thường điều trị Hạng II chi 2
- 1 mm đưa ra cửa ra trước có thể giải quyết được 2 mm chen chúc.
- Điều trị không bị ảnh hưởng bởi sự mọc răng cối lớn thứ ba.
2. Nới rộng bằng cách di xa răng cối
- Khó đạt được.
- Đòi hỏi cơ học đúng và sự hợp tác của bệnh nhân.
- Không rất ổn định vì răng có khuynh hướng di ra trước.
- Chuyển chen chúc sang vùng răng cối lớn thứ ba.
- Cung hàm trên dung khí cụ ngoài mặt (headgear) hoặc trong miệng (khí cụ cố định - cung di xa Wilson, lò so ruột gà nén, cung tiện ích, Cung ngang khẩu,...) hoặc (Tháo lắp - khí cụ chiều trước sau với ốc hướng về phía xa,...).
- Cung hàm dưới dùng cản môi (Lip Bumper).
3. Nới rộng theo chiều ngang hoặc dựng trục
- Dành cho hàm trên hẹp.
- Tăng chiều rộng giữa hai răng cối.
- Nới rộng hàm trên nhanh - thường là cố định - thời gian áp dụng 1 tháng - mở đường khớp nhiều hơn, di chuyển răng ít hơn.
- Nới rộng hàm trên chậm - cố định hoặc tháo lắp - 2 đến 4 - tỷ lệ nới rộng xương: răng bằng 1:1 
4. Không nhổ răng - mài men kẽ răng
Mài kẽ
- Để giảm chen chúc toàn bộ nhẹ.
- Để điều phối kích thước răng giữa cung hàm trên và hàm dưới.
- Tiên lượng cho răng cối lớn thứ ba không bị ảnh hưởng.
- Artun (1986) đã cho thấy rằng không có bất lợi trên nha chu do mài men răng.
Mài kẽ 
- Giảm chen chúc và bất hài hòa kích thước răng.
- Khoảng 0,5 mm mỗi răng.
- Đòi hỏi làm mẫu sắp răng chuẩn đoán.
- Dùng băng nhám kim cương, đĩa kim cương dùng với tốc độ chậm, mũi khoan thép, tungsten hoặc kim cương mịn với tốc độ cao.
Băng nhám kim cương
- Tốt nhất cho răng hình trứng.
- Chủ yếu cho răng trước.
- Tăng thêm tổng cộng khoảng 2 mm.
- Có ở dạng cưa xoi tí hon - thô, mịn và trung bình.
Đĩa kim cương
- Vẫn cần băng nhám để phá vỡ đầu tiên các tiếp điểm.
- Để tạo hình mức độ nhiều.
- Có ở dạng một mặt hoặc cả hai mặt dùng với tay khoan thẳng.
Mài kẽ bằng tay khoan
- Chính xác.
- Trước và trong điều trị .
- Ít khó chịu cho bệnh nhân.
- Dùng cho cả răng trước lẫn răng sau.
- Ít nguy cơ cắt vào mô nướu.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét